Một số ứng dụng khác của thuật ngữ quãng tám Quãng_tám

Ngoài việc được sử dụng như một công cụ mô tả mối tương quan giữa hai nốt nhạc, thuật ngữ quãng tám còn được dùng để nói về một nhóm nốt nhạc nằm giữa một quãng nhạc có giá trị bằng hai quãng tám. Trong âm giai nhị cung và các âm giai lục cung chuẩn khác của âm nhạc phương Tây, trong một quãng tám có 7 nốt nhạc; tuy nhiên nếu tính luôn cả nốt đầu của dãy nốt kế sau (xem thêm lỗi Fencepost) thì có tổng cộng là 8 nốt - đó là nguồn gốc cái tên "quãng tám" (tiếng Anh: octave, bắt nguồn từ tiếng La Tinh octavus). Các âm giai khác có thể có số lượng nốt khác nhau trong một quãng tám, tỉ như âm giai nửa cung có 12 nốt hay âm giai Ả Rập cổ có 17, 19 hoặc thậm chí 24 nốt trong một quãng tám.

Trong kỹ thuật sử dụng nhạc cụ, thuật ngữ "quãng tám" cũng ám chỉ một hiệu ứng đặc biệt xảy ra khi chơi hai nốt cách nhau 1 quãng tám cùng lúc với nhau. Một số nhạc cụ đã được thiết kế để tận dụng hiệu ứng này khi nó mang trong mình hệ thống dây đàn hay lưỡi gà kép, tỉ như trong trường hợp của ghita 12 dây hay trong loại kèn ắcmônica quãng tám.

Phần lớn các hệ thống âm nhạc cổ điển chia quãng tám thành 12 nửa cung (xem bài cung (âm nhạc)). Thông thường các nửa cung được bố trí với tỉ lệ bằng nhau theo tần số giống như trong thang âm 12 cung bằng nhau.